Chuyên mục Luật Cư trú: Quy định về giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp

16:40 19/07/2022

Tại Điều 5, Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định các giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp cụ thể như sau:

Một. Công dân khi đăng ký cư trú cần chứng minh chỗ ở hợp pháp bằng một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau:

a) Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở);

b) Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng và đã xây dựng xong);

c) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

d) Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;

đ) Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;

e) Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình;

g) Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

h) Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;

i) Giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu. Trường hợp phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về việc phương tiện được sử dụng để ở; Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện nếu nơi đăng ký cư trú không phải nơi đăng ký phương tiện hoặc phương tiện đó không phải đăng ký, đăng kiểm.

k) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;

l) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).

Hai. Trường hợp công dân đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú phải có thêm giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.

Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú gồm: Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở có thể hiện thông tin về diện tích nhà ở đang sử dụng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Ba. Trường hợp thông tin chứng minh chỗ ở hợp pháp của công dân đã có trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành được chia sẻ với cơ quan đăng ký cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú không yêu cầu công dân phải cung cấp giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.

Hiện, do chưa có cơ sở dữ liệu chuyên ngành về nhà, đất nên khi đăng ký cư trú công dân vẫn phải cung cấp các giấy tờ, tài liệu chứng minh về chỗ ở hợp pháp. Nhiều địa phương cũng chưa hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho công dân hoặc chỉ cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất mà không ghi nhận thông tin về nhà ở nên việc xác nhận về chỗ ở hợp pháp của công dân còn rất nhiều khó khăn.

Việc Nghị định quy định công dân được sử dụng giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về chỗ ở và điều kiện diện tích bình quân là để tạo thuận lợi cho công dân trong đăng ký cư trú nếu trong giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà không thể hiện cụ thể về diện tích nhà ở và phù hợp với chức năng quản lý của địa phương.

Đối với trường hợp công dân không có giấy tờ, tài liệu chứng minh về chỗ ở hợp pháp như không có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở thì có thể sử dụng xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở để đăng ký cư trú.

Quy định này là tạo thuận lợi cho công dân, giải quyết trường hợp thực tiễn đã tồn tại lâu nay trong quản lý cư trú. Nội dung này cũng phù hợp với quy định tại khoản 1, Điều 101, Luật Đất đai năm 2013 (một trong các căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất là yêu cầu phải có xác nhận của UBND cấp xã là đất không có tranh chấp) và khoản 3, Điều 23, Luật Cư trú (quy định những địa điểm không được đăng ký thường trú mới là nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật).

Do vậy, nội dung quy định tại Nghị định là cần thiết và phù hợp với Luật Cư trú năm 2020, pháp luật về đất đai; bảo đảm tính ổn định trong việc đăng ký cư trú của công dân. Đồng thời, không làm ảnh hưởng, tác động đến quyền lợi của các chủ thể khác nếu có liên quan đến chỗ ở mà công dân đó đăng ký cư trú.

KC

Từ khóa:
Bình luận của bạn về bài viết...

captcha

Bản tin Pháp luật

Video clip

Phóng sự ảnh

An toàn giao thông